NGÔ CÔNG

Rết là một vị thuốc có nhiều công dụng hữu ích, phần thân phơi khô của con Rết được sử dụng như một vị thuốc có tên gọi là Ngô công. Trong Y học cổ truyền, Ngô công có các công dụng như chữa chứng co giật, giải độc rắn cắn, chữa đau đầu hoặc đau nhức gân xương do phong thấp.

daydreaming distracted girl in class

NGÔ CÔNG

Giới thiệu về dược liệu Ngô công

- Rết là một loài động vật có mặt ở khắp mọi nơi. Chúng thường được thấy nhiều ở dưới các khúc khu vực ẩm ướt và thiếu sạch sẽ như gỗ mục, dưới các hòn đá, bụi rậm, các khu vực bừa bộn,... Đối với hầu hết mọi người, nhắc đến Rết hầu như ai cũng có cảm giác rất sợ đối với loài đồng vật này không chỉ vì ngoại hình có phần đáng sợ của chúng mà còn vì độc tính khi bị chúng cắn có thể gây ngứa, bỏng da hoặc thậm chí nếu nặng có thể dẫn đến tử vong. Tuy nhiên trong Y học cổ truyền, Rết cũng là một vị thuốc có nhiều công dụng hữu ích, phần thân phơi khô của con Rết được sử dụng như một vị thuốc có tên gọi là Ngô công. Trong Y học cổ truyền, Ngô công có các công dụng như chữa chứng co giật, giải độc rắn cắn, chữa đau đầu hoặc đau nhức gân xương do phong thấp.

- Tên khoa học: Scolopendra morsitans Linnaeus.

- Họ khoa học: Scolopendridae.

- Tên gọi khác: Thiên Long, Rết, Bá cước, Bách túc trùng,...

Đặc điểm của loài Rết và phân bố dược liệu Ngô công

- Đặc điểm của loài Rết:

  • Rết hay còn gọi là Rít là loài động vật thuộc ngành chân khớp. Thân rết thường dài khoảng 7 – 13 cm và có rất nhiều đốt, trên mỗi đốt có 1 cặp chân, do đó số lượng chân của 1 con Rết là khá nhiều, thường gồm khoảng 20 đến 300 chân. 

  • Rết có 1 cặp râu ngắn. Đầu Rết ngắn và do khoảng 6 – 7 đốt hợp lại. 2 bên đầu có nhiều mắt, miệng Rết nằm giữa 2 hàm trên. Đôi chân thứ nhất ở đầu Rết biến thành cặp nanh lớn hướng về phía trước và có khả năng tiết ra nọc độc. Tuyến nọc nằm trong góc háng hoặc ở sâu hơn nữa. 2 đốt cuối cùng của thân thường không có chân và đôi chân cuối cùng sẽ dà hơn các chân khác và duỗi về phía sau. Thân Rết thường có màu nâu đỏ hoặc có màu nâu đen.

  • Rết là loài động vật săn mồi, thức ăn của chúng gồm chuột, chim, ếch, dơi và thằn lằn. Rết có phân chia giới tính rõ ràng nhưng chúng sinh sản lại không thông qua hoạt động giao phối. Khi mùa sinh sản, con đực sẽ tạo ra bao tinh và sau đó con cái sẽ nhặt về để tự sinh sản.

- Phân bố dược liệu Ngô công: Rết phân bố rất nhiều ở khắp nước ta, thường được tìm thấy ở các khu vực đất ẩm và tăm tối như phía dưới các hòn đá hoặc các thân cây gỗ đã mục,…

Bộ phận dùng, thu hoạch, chế biến và bảo quản

- Bộ phận dùng: là con Rết phơi khô, bỏ phần đầu và các chân.

- Thu hoạch: nên bắt con Rết vào khoảng tháng 4 đến tháng 6 hằng năm. Chọn những con có chân màu đỏ nâu và phần thân to mập do loại này có chất lượng tốt.

- Sơ chế: 

  • Sau khi bắt rết về thì luộc sơ qua với nước sôi rồi đem đi phơi khô hoặc sấy khô. Cũng có thể sử dụng hai miếng tre tỉa nhọn rồi xiên con Rết từ phần đầu đến đuôi để phơi khô.

  • Ngoài ra có thể chế biến dược liệu Ngô công bằng các cách khác như:

+ Cắt bỏ các chân, tiếp đến cắt dược liệu thành từng đoạn, thấm bằng rượu và đem đi sấy khô trên lửa nhỏ.

+ Đem Ngô công đi sao với ngọn cây Liễu mọt bằng nồi đất đến khi cây cháy xém đen, tiếp đến bỏ phần chân và phần vỏ thân để sử dụng.

+ Nướng trực tiếp trên lửa, bỏ chân và đầu rồi sử dụng.

+ Ngâm rượu: rửa sạch Rết trong vòng 5 phút sau đó để ráo và cho vào bình thủy tinh ngâm với rượu khoảng 60 – 90o trong khoảng 1 tháng là có thể sử dụng được.

+ Ngoài ra còn một số cách chế biến khác của Ngô công để làm thuốc.

- Bảo quản: ở nơi khô ráo, thoáng mát.

Thành phần hóa học của Ngô công

Dược liệu Ngô công chứa nhiều thành phần hóa học đa dạng và có dược tính mạnh như:

- Các protid tán huyết, taurin,…

- Các acid amin: arginin, glycin, lysin, leucin,…

- Các acid béo: acid palmitic, acid oleic, acid linolenic,…

- Các chất khác như histamin, histidin, ornithin, valin,…

Công dụng – Tác dụng của dược liệu Ngô công theo Y học hiện đại

Dược liệu Ngô công có các tác dụng dược lý như:

- Chống khối u, ức chế tế bào ung thư: tác động này thể hiện trên các động vật thí nghiệm và cho thấy tiềm năng.

- Chống co giật, kháng nấm và kháng khuẩn: các hợp chất trong Ngô công có khả năng chống các vi khuẩn gram dương và cả gram âm, virus, nấm và một vài loại ký sinh trùng.

- Kháng viêm: nhờ vào khả năng ức chế sản xuất các thành phần hóa học gây viêm cùng với khả năng đẩy nhanh quá trình phục hồi hình thái và chức năng hệ thần kinh ngoại vi.

- Ngoài ra còn các tác dụng khác hữu ích như cải thiện triệu chứng trong động kinh, cải thiện hệ miễn dịch, cải thiện tình trạng bệnh thấp khớp,…

Vị thuốc Ngô công trong Y học cổ truyền

- Tính vị: vị cay, tính ấm và có độc.

- Quy kinh: vào Can chủ yếu.

- Công năng: chỉ kinh tức phong, thông kinh lạc, chỉ thống, giải độc, tán kết,...

- Chủ trị: các chứng động kinh, cấp mạn kinh phong, rắn độc cắn, trúng phong, phong thấp, phong đòn gánh, tế phong, sang độc, đau đầu,…

Cách dùng – Liều dùng của Ngô công

- Cách dùng: có thể sử dụng ở dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột tán.

- Liều dùng: sử dụng từ 1 – 3 g mỗi ngày. Nhưng đối với dạng thuốc bột thì chỉ nên sử dụng từ 0,6 – 1 g mỗi lần.

Một số bài thuốc có vị thuốc Ngô công 

- Bài thuốc chữa quấy khóc, chân tay co giật ở trẻ nhỏ:

  • Chuẩn bị: Chu sa, Ngô công và Toàn yết (bò cạp) với lượng bằng nhau.

  • Tiến hành: các nguyên liệu trên đem đi tán thành bột mịn, sử dụng 0,5 – 1.5 g mỗi lần và uống cùng nước ấm.

- Bài thuốc chữa uốn ván thể nặng:

  • Chuẩn bị: 3 con Ngô công, 10 g Cương tàm, 10 g Bạch chỉ, 10 g Chế xuyên ô, 10 g Chế nam tinh, 10 g Bán hạ, 10 g Xuyên khung, 10 g Phòng phong, 10 g Cam thảo, 10 g Đại hoàng, 10 g Toàn yết, 10 g Thăng ma, 10 g Khương hoạt, 10 g Thuyền thoái và 12 g Bạch phụ tử.

  • Tiến hành: tất cả các nguyên liệu trên đem đi sắc thuốc đến khi còn lại 600 mL nước. Tiếp đến cho thêm Chu sa và Hổ phách mỗi vị 3 g, tán thành bột mịn rồi chia làm 3 bao. Sử dụng 1 bao mỗi lần và uống cùng 200 mL nước sắc, uống 1 lần mỗi 6 – 8 giờ.

- Bài thuốc chữa uốn ván:

  • Chuẩn bị: Ngô công, Phòng phong, Chế nam tinh và Bong bóng cá với các lượng bằng nhau.

  • Tiến hành: các nguyên liệu trên đem đi tán thành bột mịn, sử dụng 2 – 4 g mỗi lần và uống cùng rượu.

- Bài thuốc chữa lao khớp và lao xương:

  • Chuẩn bị: 6 g Ngô công, 9 g Toàn yết và 9 g Thổ miết.

  • Tiến hành: các nguyên liệu trên đem đi tán thành bột mịn, sử dụng 3 g mỗi lần đem đi chưng với trứng gà.

- Bài thuốc chữa mụn nhọt:

  • Chuẩn bị: 8 phần Ngô công (sống) và 2 phần Muối ăn.

  • Tiến hành: 2 nguyên liệu trên đem đi ngâm với dầu Mè trong vòng 2 tuần rồi lấy dầu này bôi lên các vị trí bị mụn nhọt, chốc đầu hoặc vị trí bị rắn cắn.

- Bài thuốc trị mụn nhọt sưng đau:

  • Chuẩn bị: 1 con Ngô công lớn và 0,8 g Xạ hương.

  • Tiến hành: 2 nguyên liệu trên đem đi tán thành bột và rắc trực tiếp lên vết thương, mụn nhọt.

- Bài thuốc chữa viêm cột sống:

  • Chuẩn bị: Ngô công & Toàn yết với các lượng bằng nhau.

  • Tiến hành: 2 nguyên liệu trên đem đi tán thành bột, sử dụng 2 – 3 g mỗi lần và uống cùng nước ấm. Nên sử dụng 3 lần mỗi ngày sau bữa ăn.

- Bài thuốc chữa chứng trúng phong dẫn đến liệt nửa người, co giật & kinh phong ở trẻ:

  • Chuẩn bị: 4,5 g Ngô công, 6 g Cương tàm, 12 g Câu đằng, 3 g Toàn yết, 10 mg Xạ hương và 3 g Chu sa.

  • Tiến hành: tất cả các nguyên liệu trên đem đi tán thành bột, trộn đều, sử dụng 3 g mỗi lần và uống 2 đến 3 lần mỗi ngày.

- Bài thuốc chữa cơ thể suy nhược & yếu chân tay:

  • Chuẩn bị: 5 con Ngô công, 30 g Xuyên sơn giáp, 30 g Nhũ hương, 30 g Mã tiền chế, 30 g Một dược, 30 g Đương quy, Bạch truật và Đảng sâm 60 g mỗi vị. 

  • Tiến hành: các nguyên liệu trên đem đi tán thành bột mịn rồi hòa với mật và chế thành viên có kích thước cỡ hạt đậu xanh. Sử dụng khoảng 2 – 4 g mỗi lần và uống cùng rượu ấm, sử dụng 2 lần mỗi ngày.

- Bài thuốc chữa đau thần kinh mặt:

  • Chuẩn bị: 1 con Ngô công, 9 g Xuyên khung , 10 g Bạch chỉ, 10 g Khương hoạt, 10 g Xích thược, 10 g Phòng phong, Địa long & Đương quy 12 g mỗi vị và 15 g Kê huyết đằng.

  • Tiến hành: tất cả các nguyên liệu trên đem đi sắc thuốc uống, sử dụng 1 thang mỗi ngày.

Lưu ý khi sử dụng Ngô công

- Dược liệu Ngô công có độc tính nên trẻ nhỏ bị thiếu máu, người bị chứng kinh giật do huyết hư hoặc phụ nữ mang thai và người ốm yếu thì cấm sử dụng.

- Nếu sử dụng Ngô công quá liều có thể dẫn đến các tác dụng không mong muốn với những triệu chứng như hô hấp khó, tụt huyết áp, tim đập chậm, buồn nôn, nôn ói liên tục, đau bụng, tiêu chảy,…

Có thể bạn quan tâm?
RONG MƠ

RONG MƠ

Theo y học cổ truyền: Rong mơ có tính hàn, vị đắng và mặn, có tác dụng khử đờm, làm mềm chất rắn, lợi tiểu.
administrator
ĐA LÔNG

ĐA LÔNG

Đa lông (Ficus drupacea) là một loại cây thuộc họ Dâu tằm, có nguồn gốc từ khu vực Đông Nam Á và Ấn Độ. Dược liệu của Đa lông được sử dụng trong Y học cổ truyền và hiện đại để chữa các bệnh như ho, hen suyễn, đau khớp và tiêu chảy. Đặc biệt, thành phần chính của Đa lông là các hợp chất flavonoid và saponin đã được nghiên cứu và chứng minh có tác dụng kháng viêm và kháng khuẩn, giúp hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến đường hô hấp và đường tiêu hóa.
administrator
BỒ HÒN

BỒ HÒN

Bồ hòn, hay còn được biết đến với những tên gọi: Vô hoạn thụ, bòn hòn, mộc hòn tử, mác hón, co hón, mầy quyến ngần. Bồ hòn được nhiều người biết tới với “vai trò’ là một loại xà phòng từ thiên nhiên an toàn và ít kích ứng da. Bạn có thể dùng chúng để rửa chén, giặt đồ, lau nhà,... rất đơn giản và dễ dàng. Song, không ít người biết Bồ hòn là một loại dược liệu xuất hiện trong rất nhiều bài thuốc dân gian. Quả bồ hòn có công dụng kháng khuẩn, tiêu viêm, tăng cường miễn dịch, làm tan máu bầm và hỗ trợ điều trị nhiều bệnh đường lý hô hấp. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
XÁO TAM THÂN (TAM PHÂN)

XÁO TAM THÂN (TAM PHÂN)

Xáo tam thân (Paramignya trimera) là một loại dược liệu quý thuộc họ Cam (Rutaceae) có nguồn gốc từ Đông Nam Á và châu Phi. Với thành phần chính là các hợp chất tự nhiên như flavonoid, coumarin, terpenoid, alkaloid, Xáo tam thân đã được sử dụng trong y học cổ truyền và hiện đại để chữa trị nhiều loại bệnh như đau đầu, đau khớp, viêm xoang và một số bệnh lý khác. Ngoài ra, Xáo tam thân còn có tác dụng giải độc, kháng khuẩn và kháng viêm.
administrator
TINH DẦU KHUYNH DIỆP

TINH DẦU KHUYNH DIỆP

Tinh dầu khuynh diệp hiện nay đang nổi lên trên thị trường, được sử dụng rộng rãi trong các dạng dầu bôi ngoài hay thuốc giảm ho. Các chuyên gia đã nghiên cứu và áp dụng loại tinh dầu này vào nhiều hoạt động chăm sóc sức khỏe. Một số công dụng đã được biết tới của tinh dầu Khuynh diệp bao gồm thông xoang, giảm đau nhức cơ bắp, giảm căng thẳng. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu Khuynh diệp và cách sử dụng hiệu quả nhất nhé.
administrator
SỔ BÀ

SỔ BÀ

Sổ bà có vị chua, chát, tình bình, có tác dụng thu liễm, giải độc. Cây Sổ được biết đến là loài cây ăn quả, ngoài ra còn là vị thuốc chữa bệnh.
administrator
LÁ MÓNG

LÁ MÓNG

Lá móng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây lá móng tay, chi giáp hoa, móng tay nhuộm, chỉ giáp hoa, tán mạt hoa, lựu mọi, cây móng tay. Lá móng là nguyên liệu không thể thiếu để vẽ henna, một nghệ thuật xăm nổi tiếng ở Ấn Độ và Trung Đông. Nghệ thuật vẽ Henna được các cô dâu vẽ trong đám cưới truyền thống của Ấn Độ, tượng trưng cho tình yêu vợ chồng.Lá móng còn là một vị thuốc có rất nhiều công dụng trong việc điều trị các bệnh ngoài da, kháng khuẩn và tiêu viêm,...Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
TAM LĂNG

TAM LĂNG

Trong Y học cổ truyền, Tam lăng là một vị thuốc được cho rằng có những công dụng gần như tương đương và có thể thay thế vị thuốc Mật gấu. Với những tác dụng nổi bật như tiêu viêm, tán ứ,…mà Tam lăng có mặt trong khá nhiều các bài thuốc chữa các bệnh lý liên quan đến ứ huyết. Sau đây là những thông tin về dược liệu Tam lăng.
administrator