daydreaming distracted girl in class

NHƯỢC CƠ

 

TỔNG QUAN

Bệnh nhược cơ, hay còn gọi là yếu cơ là loại bệnh với biểu hiện bởi sự yếu và mỏi cơ nhanh chóng khi có bất kỳ vận động nào. Nó là hậu quả của việc xung thần kinh truyền đi giữa các dây thần kinh đến các cơ vận động bị gián đoạn.

C:\Users\CUOM\AppData\Local\Microsoft\Windows\INetCache\Content.MSO\86DBB37E.tmp

Nhược cơ là một tình trạng rối loạn vận động ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày

Chưa có các phương pháp điều trị triệt để bệnh nhược cơ, nhưng ta có thể điều trị làm giảm các  triệu chứng, chẳng hạn như yếu cơ tay hoặc cơ chân, chứng song thị, sụp mí và chứng khó nói, nhai, nuốt và thở.

Mọi lứa tuổi đều có khả năng mắc bệnh nhược cơ, tuy nhiên bệnh thường phổ biến ở phụ nữ trẻ hơn 40 tuổi và ở đàn ông trên 60 tuổi.

NGUYÊN NHÂN

KHÁNG THỂ

Các dây thần kinh liên lạc với các cơ bằng cách giải phóng các hóa chất (chất dẫn truyền thần kinh) phù hợp với các vị trí thụ thể trên các tế bào cơ tại điểm nối thần kinh - cơ.

Xynap – Wikipedia tiếng Việt 

Thụ thể Acetylcholine tại điểm tiếp hợp thần kinh - cơ

Trong bệnh nhược cơ, hệ thống miễn dịch của bạn sẽ tạo ra các kháng thể ngăn chặn hoặc phá hủy nhiều thụ thể của cơ với acetylcholine – một chất dẫn truyền thần kinh. Ít thụ thể hơn, đồng nghĩa việc cơ bắp của bạn nhận được ít tín hiệu thần kinh hơn, dẫn đến suy yếu.

Các kháng thể cũng có thể ngăn chặn chức năng của một protein gọi là Thụ thể đặc hiệu của cơ (MuSK) – đây là thụ thể của tyrosine kinase. Protein này tham gia vào việc hình thành mối nối thần kinh - cơ. Các kháng thể chống lại protein này có thể dẫn đến bệnh nhược cơ. Các kháng thể có thể chống lại một protein khác, được gọi là protein liên quan đến lipoprotein 4 (lipoprotein-related protein 4 - LRP4), có thể là nguyên nhân gây ra nhược cơ

Tuy nhiên, một số người bị bệnh nhược cơ mà không phải do các kháng thể ngăn chặn acetylcholine, MuSK hoặc LRP4 gây ra. Loại nhược cơ này được gọi là nhược cơ huyết thanh âm tính hoặc nhược cơ âm tính với kháng thể. Nói chung, các nhà nghiên cứu giả định rằng những loại nhược cơ này vẫn có cơ sở tự miễn dịch nhưng các kháng thể liên quan vẫn chưa thể phát hiện được.

RỐI LOẠN TUYẾN ỨC

Tuyến ức là một phần của hệ thống miễn dịch nằm ở phần trên ngực bên dưới xương ức. Các nhà nghiên cứu tin rằng, tuyến ức kích hoạt và duy trì việc sản xuất các kháng thể ngăn chặn acetylcholine.

Ở trẻ sơ sinh tuyến ức có kích thước lớn, nhưng lại nhỏ ở người lớn khỏe mạnh. Tuy nhiên, ở một số người lớn mắc bệnh nhược cơ, tuyến ức lại to bất thường. Một số người bị bệnh nhược cơ cũng phát hiện khối u tại tuyến ức. U tuyến ức không phải là ung thư (ác tính), nhưng chúng có thể phát triển trở thành ung thư.

CÁC NGUYÊN NHÂN KHÁC

Thông thường, rất hiếm các trường con sinh ra từ mẹ bị nhược cơ cũng mắc bệnh. Tuy nhiên, nếu được điều trị kịp thời, bé sẻ phục hồi trong vòng 2 tháng sau khi sinh.

Một số trẻ sinh ra với một dạng nhược cơ di truyền hiếm gặp, được gọi là hội chứng nhược cơ bẩm sinh.

YẾU TỐ NGUY CƠ

Một số các yếu tố có thể làm trầm trọng hơn mức độ nhược cơ.

  • Mệt mỏi, căng thẳng.

  • Bệnh hoặc nhiễm trùng

  • Phẫu thuật

  • Sử dụng một số loại thuốc, như thuốc chẹn beta, quinidine gluconate, quinidine sulfate, quinine (Qualaquin), phenytoin, một số loại thuốc gây mê và một số loại thuốc kháng sinh

  • Mang thai

  • Kinh nguyệt

TRIỆU CHỨNG

Ở người bị nhược cơ, cơ sẽ bị yếu đi, mau mỏi cơ khi vận động, và thường sẽ được cải thiện khi nghỉ ngơi. Tuy nhiên, các triệu chứng có xu hướng tiến triển nặng dần theo thời gian, thường trở nên tồi tệ nhất trong vòng vài năm sau khi bệnh khởi phát.

Mặc dù, đa số các cơ vận động đều chịu ảnh hưởng của nhược cơ, nhưng một số cơ chịu nhiều ảnh hương hơn cả là:

CƠ MẮT

Hơn một nửa số người bị nhược cơ có các triệu chứng đầu tiên liên quan đến các vấn đề về mắt, chẳng hạn như:

  • Sụp mí ở một hoặc cả hai mí mắt (bệnh ptosis)

  • Chứng song thị (nhìn đôi), có thể theo chiều ngang hoặc chiều dọc và cải thiện khi nhắm một mắt.

CƠ MẶT, HỌNG

Khoảng 15% số người bị bệnh nhược cơ có các triệu chứng liên quan đến cơ mặt và cổ họng, như:

  • Nói với giọng bất thường. Giọng nói của bạn có thể nghe như nghẹt mũi, thều thào, tùy thuộc vào cơ nào đã bị ảnh hưởng.

  • Khó nuốt. Bạn có thể dễ bị nghẹn khi ăn, uống hoặc uống thuốc. Trong một số trường hợp, chất lỏng bạn cố nuốt có thể trào lên mũi.

  • Ảnh hưởng đến việc ăn nhai. Các cơ dùng để nhai có thể bị mỏi giữa bữa ăn, đặc biệt nếu bạn đang ăn thứ gì đó khó nhai, chẳng hạn như bò bít tết.

  • Thay đổi nét mặt. Ví dụ, nụ cười của bạn bị méo mó, giống như đang tức giận.

C:\Users\CUOM\AppData\Local\Microsoft\Windows\INetCache\Content.MSO\91342C3C.tmp

Sụp mí mắt và sự bất thường cơ mặt ở người bị nhược cơ

CƠ CỔ, CƠ TAY CHÂN.

Bệnh nhược cơ có thể khiến cổ, tay và chân của bạn bị yếu. Chân yếu có thể ảnh hưởng đến cách bạn đi bộ. Cơ cổ yếu khiến bạn khó ngẩng đầu lên.

KHI NÀO CẦN GẶP BÁC SĨ?

Bạn nên đi khám bác sĩ nếu bạn gặp phải các vấn đề về:

  • Hô hấp

  • Nhìn 

  • Nhai, nuốt

  • Đi bộ

  • Sử dụng cánh tay hoặc bàn tay của bạn

  • Ngẩng cao đầu

BIẾN CHỨNG CỦA NHƯỢC CƠ

CƠN NHƯỢC CƠ CẤP

Cơn nhược cơ cấp là một tình trạng đe dọa tính mạng, xảy ra khi các cơ kiểm soát hơi thở trở nên quá yếu để hoạt động, cần phải được điều trị khẩn cấp và hỗ trợ cơ học. Thuốc và các liệu pháp lọc máu giúp người bệnh có thể tự hô hấp trở lại.

U TUYẾN ỨC

Một số người bệnh nhược cơ có khối u tuyến ức, tuy nhiên khối u này không phải ung thư

MỘT SỐ RỐI LOẠN KHÁC

Những người bị bệnh nhược cơ có nhiều khả năng mắc các tình trạng sau:

  • Tuyến giáp kém hoạt động hoặc hoạt động quá mức. Tuyến giáp, nằm ở cổ, là tuyến có chức năng tiết ra hormone điều chỉnh sự trao đổi chất. Tuyến giáp bị rối loạn sẽ khiến cho quá trình trao đổi chất của cơ thể không diễn ra bình thường.

  • Bệnh tự miễn. Những người bị bệnh nhược cơ có nhiều khả năng mắc các bệnh tự miễn, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp hoặc lupus ban đỏ.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
LAO ĐƯỜNG TIÊU HÓA

LAO ĐƯỜNG TIÊU HÓA

Bệnh lao (TB) đường tiêu hóa (GI) chiếm 1% đến 3% tổng số ca lao trên toàn thế giới. Nó có thể xảy ra trong bối cảnh của bệnh phổi đang hoạt động hoặc như một bệnh nhiễm trùng nguyên phát mà không có liên quan đến phổi. Vùng hồi tràng là vùng thường bị ảnh hưởng nhất; tuy nhiên, nó có thể liên quan đến bất kỳ vị trí nào của đường tiêu hóa (GIT). Chẩn đoán khó khăn và thường bị trì hoãn do biểu hiện không cụ thể. Tuy nhiên, lao đường tiêu hóa đáp ứng tốt với các thuốc chống lao tiêu chuẩn. Phẫu thuật chỉ được yêu cầu trong trường hợp phát triển các biến chứng như hẹp hoặc tắc nghẽn, không đáp ứng với điều trị bằng thuốc.
administrator
BỆNH TIM BẨM SINH

BỆNH TIM BẨM SINH

administrator
CHẤY RẬN

CHẤY RẬN

administrator
HÔI NÁCH

HÔI NÁCH

administrator
BỆNH CƠ TIM

BỆNH CƠ TIM

administrator
NHIỄM GIUN MÓC

NHIỄM GIUN MÓC

administrator
HỘI CHỨNG BECKWITH-WIEDEMANN

HỘI CHỨNG BECKWITH-WIEDEMANN

administrator
VIÊM GÂN NHỊ ĐẦU VAI

VIÊM GÂN NHỊ ĐẦU VAI

administrator