THẤT DIỆP NHẤT CHI HOA

Thất diệp nhất chi hoa là một dược liệu được sử dụng rất lâu đời, biết đến với công dụng thanh nhiệt giải độc, điều trị trong trường hợp bị rắn độc hay côn trùng cắn. Bên cạnh đó, dược liệu này còn thường được sử dụng để trị các bệnh viêm da, mụn nhọt, viêm tuyến vú, nhất là ở vùng núi phía Bắc Việt Nam. Đặc biệt, các chuyên gia đã tiến hành nghiên cứu loại thảo dược này trong điều trị ung thư. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thất diệp nhất chi hoa, công dụng cũng như những lưu ý khi sử dụng.

daydreaming distracted girl in class

THẤT DIỆP NHẤT CHI HOA

Giới thiệu về dược liệu

Thất diệp nhất chi hoa hay còn được gọi là bảy lá một hoa, Tảo hưu, Cúa dô, Độc cước liên, chi hoa đầu, thiết đăng đài, thảo hà xa; có tên khoa học Paris polyphylla Sm (Paris vietnamensis (Takht.) H. Li), họ hành tỏi (Liliaceae Trilliaceae).

Thất diệp nhất chi hoa là thảo nhỏ, nhiều năm, có chiều cao từ 30 - 100cm, thông thường có từ 5 - 8 lá ở phần 2/3 phía trên. Thân rễ mập có chiều khoảng 10 - 15cm, nhiều đốt, ngấn ngang, sẹo to và khó bẻ. Ở gốc cây có một số lá đã thoái hóa thành vảy, mọc bao lấy gốc.

Thân cây thẳng đứng, có màu lục hay hơi tím và không phân nhánh. Ở giữa thân có một tầng từ 3 – 10 lá mọc vòng, đa số là 7 lá. Phiến lá hình trái xoan ngược, hình trứng hoặc mác thuôn dài, chiều rộng từ 2,5 - 5 cm, chiều dài từ 7 - 17 cm. Phần mép lá nguyên, hai mặt nhẵn, mặt dưới lá màu xanh nhạt hoặc tím nhạt. Phần gốc lá tròn và chóp có mũi, có gân lá. Cuống lá dài khoảng 3 - 6cm.

Hoa mọc đơn ở phần ngọn thân, ở trên một trục cao từ 70 - 80 cm, cuống hoa có chiều dài từ 15 - 30cm. Có khoảng 5 – 10 lá đài với chiều dài khoảng 3 - 7cm. Các lá đài mọc rời và có màu xanh. Số lá đài thay đổi tùy theo mỗi loài. Cánh hoa ở dạng sợi dài bằng đài có màu vàng nâu và mọc rủ xuống, thường dài hơn lá đài. 

Có 8 – 14 nhị xếp thành 2 vòng, thường gấp đôi số lượng lá, lá đài hay cánh hoa. Nhụy hoa màu tím đỏ, bầu có phần cạnh lõm sâu, 3 ngăn. Ở phần vòi nhụy tới đỉnh bầu có màu sắc đa dạng, tía, tím cho tới xanh lam.

Thất diệp nhất chi hoa có quả mọng, màu tím đen, khoảng 3cm. Hạt to, có màu vàng.

Dược liệu này ra hoa vào khoảng tháng 3 – 7 và ra quả vào tháng 8 - 12.

Loài Vietnamensis phân biệt với các loài khác ở cùng chi thông qua đặc điểm đặc trưng: nhị có trung đới hình trụ ngắn 1 – 1,5mm; cánh hoa dài hơn đài từ 1,5 – 2 lần; cạnh bầu lõm sâu, lát cắt ngang có hình sao, nhụy xẻ từ gốc với phần hợp (vòi nhụy) rất ngắn, phần xẻ (đầu nhụy) dài; hạt có áo màu đỏ.

Cây Thất diệp nhất chi hoa mọc hoang ở những vực ẩm tối, ít gió, không chịu úng, ở gần suối có độ cao trên 600m. Hiện nay chỉ tìm thấy ở các vườn quốc gia chứ không được trồng rộng rãi. Thường gặp ở các vùng núi như Lào Cai (Sapa), Ninh Bình (Cúc Phương), Bắc Thái (Ðại Từ), Hoà Bình, Lạng Sơn, Hà Bắc. Loại thảo dược này cũng mọc nhiều ở Trung Quốc và có nhiều loài khác nhau.

Tại Việt Nam, tất cả các loài trong chi Paris đều bị khai thác ráo riết dùng làm thuốc, đưa qua biên giới. Chính vì vậy, nguồn dược liệu này trong tự nhiên đang càng ngày càng cạn kiệt. Nghiên cứu của Nguyen Quynh Nga et al. (2016) đã thống kê và ghi nhận có 8 loài, 2 thứ thuộc chi Paris phân bố rải rác tại tỉnh miền núi phía Bắc, vùng núi cao miền Trung và Tây Nguyên. P. vietnamensis H.Li là một trong những loài phân bố rộng nhất.

Quan sát quần thể của loài này trong tự nhiên ghi nhận được tỉ lệ đậu hạt và khối lượng thân rễ khá cao so với các loài khác. Để phát triển nguồn dược liệu, Thất diệp nhất chi hoa Việt Nam đang được nghiên cứu tích cực và thu thập trong tự nhiên nhằm  nghiên cứu, bảo tồn, nhân trồng.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng làm thuốc của Tảo hưu là thân rễ, có tên khoa học là Rhizoma Paridis Chinensis. Bộ phận này có thể thu hái quanh năm, hưng tốt nhất vào mùa thu đông. Sau khi thu hái, đem về rửa sạch và có thể dùng tươi, thái mỏng hoặc phơi khô.

Thất diệp nhất chi hoa dùng để đắp ngoài hay sắc uống.

Loại dược liệu này có thể được nhân giống bằng hạt hay bằng thân rễ. Mỗi năm, thường vào tháng 10 - 11, thu quả chín và đem gieo ngay trong vườn ươm. Có thể phơi khô và chờ đến mùa xuân năm sau mới gieo. Ở mỗi cây chỉ có một hoa, và mỗi hoa chỉ có ít hạt do đó hệ số nhân giống bằng hạt thấp. Thân rễ có nhiều đốt chứa mắt ngủ, có thể tách ra từng đoạn để trồng.

Thời vụ trồng thường vào mùa xuân và mùa thu. Nếu thu hạt xong và gieo ngay thì trồng vào cuối mùa xuân. Gieo hạt vào mùa xuân có thể trồng vào mùa thu cùng năm hay mùa xuân năm sau.

Đất trồng nên lựa chọn đất nhiều màu, cày bừa kỹ, làm sạch cỏ dại để thoát nước khi cần. Thất diệp nhất chi hoa rất dễ bị thối phần thân rễ, đặc biệt khi không thoát nước tốt, mưa nắng thất thường. Đây là loại dược liệu đặc biệt ưa bóng, vì vậy cần trồng dưới tán cây khác hay ở vườn có mái che. Khu vực trồng tốt nhất là ở vùng núi, độ cao từ 800m trở lên.

Mỗi cây chỉ gồm 1 thân nhỏ cao không quá 1m, do đó cần trồng dày, khoảng cách từ 30 x 30cm hoặc 30 x 35cm.

Sau khi làm đất, bón lót từ 10 - 15 tấn phân chuồng hoại mục trên mỗi 1 ha. Hàng năm cần làm cỏ, vun gốc,bón thêm các loại phân chuồng hoại mục, vi sinh, NPK, tro bếp.

Thành phần hóa học

Thành phần trong Thất diệp nhất chi hoa có bao gồm glucozit. Saponin gọi là paridin, và paristaphin cũng là glucozit.

Phần thân rễ và quả thất diệp nhất chi hoa đã được các chuyên gia chiết xuất một gluzit gọi là paristaphin, thủy phân sẽ thu được glucoza và paridin, tiếp tục thủy phân paridin thu được glucoza và chất nhựa paridol.

Cao phân đoạn etyl axetat phần thân rễ của Thất diệp nhất chi hoa đã phân lập được 6 hợp chất tinh khiết bao gồm diosgenin, gracillin, hỗn hợp 2 chất stigmasterol-3-O-β-D-glucopyranosid và β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosid, paris saponin D và paris saponin H.

Cao phân đoạn etyl axetat và butanol của phần trên mặt đất của Tảo hưu phân lập được 15 hợp chất trong đó có 1 hợp chất mới là 12-hydroxy-diosgenin-3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→3)]-β-D-glucopyranosid, 5 hợp chất lần đầu tiên phân lập gồm 1-O-α-linolenoyl-3-β-D-galactopyranosyl-glyxerol, stigmasterol, resveratrol, thymidin, ε-viniferin; 2 hợp chất lần đầu tiên phân lập gồm quercetin và quercetrin; 7 hợp chất khác là pennogenin, dioscin, stigmasterol-3-O-D-glucosid, diosgenin-3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→4)-β-D-glycopyranosid, diosgenin-3-O-α-Lrhamnopyranosyl-(1→2)-β-D-glycopyranosid, paris saponin II, paris saponin VII.

Tác dụng - Công dụng

Theo Y học cổ truyền

Thất diệp nhất chi hoa có vị ngọt, hơi cay, tính bình, không có độc. Công dụng chính của dược liệu này là thanh nhiệt giải độc, tiêu sưng (trong trường hợp bị rắn độc cắn).

Công dụng, chỉ định và phối hợp với Thất diệp nhất chi hoa:

  • Trị rắn độc cắn, sâu bọ đốt.

  • Trị mụn nhọt, viêm tuyến vú hay viêm mủ da.

  • Trị sốt rét, ho lâu ngày hay hen suyễn.

  • Trị yết hầu, bạch hầu, quai bị, trẻ em lên sởi có viêm phổi, lòi dom.

Theo Y học cổ truyền Trung Quốc, Thất diệp nhất chi hoa được sử dụng như thuốc giảm đau, có công dụng giải nhiệt, giải độc, có khả năng trị kinh phong, lắc đầu và lè lưỡi. Ngoài ra, dùng trong trị bệnh phổi, giang mai. Người dân thường sử dụng để làm mát trong trường hợp bị sưng đau, hen suyễn.

Theo Y học hiện đại

Chiết xuất methanolic của thân rễ của cây được ghi nhận là có khả năng ức chế mạnh tổn thương dạ dày do ethanol và indomethacin trên chuột. Nghiên cứu này cho thấy hiệu quả bảo vệ của saponin steroid trong Thất diệp nhất chi hoa.

Nghiên cứu về khả năng chống di căn của polyphyllin VI trên tế bào ung thư vú được thí nghiệm trên chuột

Polyphyllin VI (PP-VI), một trong những saponin chính trong Thất diệp nhất chi hoa, được sử dụng để điều trị ung thư tại Trung Quốc và Ấn Độ. Các nghiên cứu cho thấy Polyphyllin VI làm suy giảm khả năng tồn tại của tế bào ung thư vú. Ngoài ra, khi được sử dụng với liều lượng nhỏ gây độc tế bào, hoạt chất này đã giúp ngăn chặn sự di căn của tế bào ung thư vú.

Thành phần Glucosid α-paristyphnin chiết từ dược liệu này gây cảm giác râm ran, có tác dụng ức chế huyết áp động mạch cảnh, cơ tim, cử động hô hấp. Hoạt chất này có thể gây co mạch thận, nhưng gây giãn mạch lách và chi. Ngoài ra còn kích thích ruột cô lập trên động vật thí nghiệm. Những tác động này không bị atropin hoặc ergotoxin làm thay đổi.

Một số nghiên cứu cho thấy hoạt tính chống đột biến của cao nước, được dùng trong y học cổ truyền làm thuốc trị ung thư. Thông qua sử dụng hệ thống Salmonella/tiểu thể với acid picrolonic hoặc benzo (a) pyren nhằm kiểm tra xem dược liệu này có chứa những chất chống đột biến hay không. Chiết cao thô với nước đun sôi trong 2 giờ, đây là phương pháp thường được dùng để bào chế thuốc sắc uống. Nghiên cứu đã ghi nhận được cao nước của Thất diệp nhất chi hoa có tác dụng chống đột biến ở mức vừa gây ra bởi acid picrolonic và benzo (a) pyren.

Thất diệp nhất chi hoa có tác dụng kháng khuẩn trên nhiều loài vi khuẩn gây bệnh, có hoạt tính chống ung thư đối với khối u. Phân lập từ thân rễ thu được một số glycosid steroid mang hoạt tính sinh học này, chủ yếu là glycosid của diosgenin và pennogenin. Những thành phần này cũng được chứng minh có công dụng cầm máu, làm tăng lực co cơ của tim trên ếch.

Cách dùng - Liều dùng

Liều dùng thông thường là uống 4 -12g thân rễ mỗi ngày ở dạng thuốc sắc. Dùng ngoài da thì giã nát và đắp lên vị trí bị sưng không quy định liều lượng. Có thể sử dụng Tảo hưu giã nát cùng giấm và đắp lên vùng da bị rắn cắn hay mụn nhọt.

Chữa trẻ em tay chân co giật, kinh sài: Sử dụng phần thân rễ của Thất diệp nhất chi hoa từ 0,5 – 1 g, sấy khô tán bột. Uống mỗi ngày từ 4 - 5 lần

Chữa trẻ em sốt cao, co giật, quai bị, lên sởi, sung viêm phát sốt: Sử dụng Thân rễ bảy lá một hoa 4g, Thiên hoa phân 8g, Bạc hà 12g. Đem tất cả dược liệu sắc lấy nước uống.

Chữa rắn độc cắn, viêm phổi, nhọt ở vú: Sử dụng thân rễ của Thất diệp nhất chi hoa từ 4 – 20g tùy tình trạng. Đem sắc lấy nước uống.

Chữa hen suyễn, ung thư phổi: Sử dụng thân rễ Thất diệp nhất chi hoa từ 4 – 20g hoặc  phối hợp với các vị thuốc khác. 

Chữa lòi dom: Sử dụng phần thân rễ của Thất diệp nhất chi hoa, mài với giấm bôi và đẩy vào

Lưu ý

Thận trọng khi sử dụng ở người mắc các chứng hư, phụ nữ có thai.

 

Có thể bạn quan tâm?
NGÔ THÙ DU

NGÔ THÙ DU

Ngô thù du là quả chín phơi khô của cây Thù du, là một loài dược liệu có nhiều ứng dụng trong nền y học cổ truyền lẫn y học hiện đại. Đây là một vị thuốc phổ biến của đất nước Trung Hoa.
administrator
THẠCH SÙNG

THẠCH SÙNG

Thạch sùng một loài bò sát, thường gặp rất nhiều xung quanh cuộc sống của chúng ta. Thế nhưng, thạch sùng lại là một vị thuốc quý, được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc cổ Y học cổ truyền để trị những căn bệnh nan y. Thạch sùng, còn được gọi với tên khác là thằn lằn, thiên long, mối rách, bích cung, bích hổ,... Loài vật này thuộc họ Tắc kè, có danh pháp khoa học là Gekkonidae. Theo y học, Thạch sùng được sử dụng với các công dụng chữa bệnh bao gồm ức chế tế bào ung thư gan, chống co giật, hỗ trợ chống ung thư máu, trị suy nhược thần kinh. Sau đây, hãy cùng tìm hiểu về những đặc tính của Thạch sùng, bao gồm tác dụng, cách dùng và lưu ý khi sử dụng.
administrator
THÔNG ĐẤT

THÔNG ĐẤT

Sự phát triển và tiến bộ của y học đã giúp ích nhân loại, dần dần có nhiều căn bệnh được định nghĩa và quan tâm hơn. Suy giảm trí nhớ, sa sút trí tuệ chính là những tình trạng đang được mọi người chú ý. Các chuyên gia đã nghiên cứu và cho thấy rằng cây Thông đất có tác dụng đặc biệt trong hỗ trợ cải thiện chứng bệnh Alzheimer. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thông đất và những công dụng tuyệt vời của nó.
administrator
BINH LANG

BINH LANG

Binh lang, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hạt cau, đại phúc tử, tân lang,... Binh lang thực chất là hạt cau của quả cau phơi khô lấy từ cây cau. Cây cau chắc hẳn rất quen thuộc với chúng ta nhưng ít ai để ý đến công dụng của chúng, các cụ ngày xưa hay nhai trầu với cau nhưng ít ai để ý đến tác dụng của nó. Và thực chất, binh lang là một vị thuốc quý và thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông Y rất hiệu quả. Có 2 loại cây đó là: Cau rừng (Sơn binh lang) và cau nhà (Gia binh lang). Cau rừng có hạt cứng hơn và nhỏ hơn cau nhà.
administrator
HÚNG QUẾ

HÚNG QUẾ

Húng quế là một loại rau quen thuộc trong các món ăn của người Việt Nam. Ngoài ra, đây còn là một loại dược liệu có tác dụng trong giải cảm, giảm đau, hỗ trợ tiêu hóa, chống táo bón, chữa sốt, làm cho ra mồ hôi, chữa đau dạ dày, ăn uống không tiêu, thông tiểu, nấu nước súc miệng, chữa đau, sâu răng,...
administrator
MUỒNG TRÂU

MUỒNG TRÂU

Tên khoa học: Senna alata L Họ: Đậu (Fabaceae) Tên gọi khác: Muồng lác, Tâng hét, Cây lác, Muồng xức lác,…
administrator
NHÓT

NHÓT

Nhót (Elaeagnus Latifolia) là loại cây bụi trườn, mọc dựa, phân nhiều cành. Thân, cành, mặt sau của lá và quả Nhót thường có một lớp vảy mỏng màu trắng, tròn, màu trắng xếp sát cạnh nhau. Lớp vảy này thường bám rất dày và chắc ở quả Nhót khi quả còn non. Đế khi quả già lớp vảy sẽ mỏng dần đi và dễ chà xát.
administrator
THƯƠNG NHĨ TỬ

THƯƠNG NHĨ TỬ

Thương nhĩ tử là một dược liệu quý, còn được gọi là Ké đầu ngực, đã được sử dụng từ lâu với công dụng điều trị viêm xoang vô cùng hữu hiệu. Bên cạnh đó, dược liệu này có thể được sử dụng với tác dụng điều trị bệnh đau đầu, chảy nước mũi, viêm mũi hay đau nhức xương khớp. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về đặc điểm, tác dụng, cách dùng cũng như những lưu ý khi sử dụng thương nhĩ tử trong bài viết sau.
administrator