THIÊN NIÊN KIỆN

Thiên niên kiện là loại dược liệu có rất nhiều tác dụng hữu ích, thường được sử dụng trong các bài thuốc dân gian và là một trong những vị thuốc nam hàng đầu. Trong Đông y, thiên niên kiện được sử dụng để trị rất nhiều bệnh ở người cao tuổi. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về loại dược liệu quý này.

daydreaming distracted girl in class

THIÊN NIÊN KIỆN

Giới thiệu về dược liệu

Cây thiên niên kiện có tên gọi khác là sơn thục, cây bao kim, ráy hương. Thiên niên kiện thuộc họ Ráy (Araceae), là loại dược liệu có vị đắng, cay, mùi thơm và tính ấm. Thiên niên kiện có nguồn gốc từ khu vực Đông Nam Á, bao gồm Malaysia, Việt Nam, Indonesia và Philippines. Loài cây này thường mọc trong rừng thưa, các khu rừng đất thấp ở độ cao từ 300 đến 1.200 mét so với mực nước biển.

Thiên niên kiện là cây sống lâu năm thuộc loài thân cỏ, thân rễ mập, bò dài và có mùi thơm. Lá có hình tim, mặt lá sáng bóng với độ dài khá lớn, khoảng từ 20-30cm. Hoa của cây thiên niên kiện mọc thành cụm, màu xanh và dài khoảng 5cm. Quả thiên niên kiện dạng thuôn dài, nhiều hạt. Cây thiên niên kiện thường ra hoa vào khoảng tháng 4 - tháng 6 hàng năm và có quả chín từ sau 4 - 5 tháng.

Thiên niên kiện là loài cây ưa thích khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều và mọc hoang ở khắp nơi. Thiên niên kiện mọc nhiều ở các vùng trũng ẩm ướt, ven theo các khe suối, kênh, rạch và ở sườn đồi thấp.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Phần dược liệu thường được là thân rễ, đoạn thẳng hoặc cong queo. Phiến có nhiều xơ, chắc và cứng. Thân rễ thường dài 10 - 30 cm, đường kính 1 - 1,5 cm, hai đầu đều nhau. Mặt ngoài của thân rễ có màu nâu nhạt hay nâu sẫm, nhiều nếp nhăn dọc cũng như vết tích của rễ con. Bề ngang của dược liệu hơi dai, vết cắt có màu nâu nhạt hoặc nâu sẫm, thường có một số sợi màu vàng ngà lởm chởm giống như bàn chải. Ngửi phần thân rễ có mùi thơm hắc, vị cay.

Để thu hái rễ của cây thiên niên kiện, người ta thường phải đào sâu xuống đất, lấy rễ cây. Thu hái những thân rễ già và rửa sạch. Bóc loại bỏ vỏ ngoài cũng như các rễ con. Cắt thành đoạn ngắn 10 đến 30 cm. Sấy nhanh thân rễ ở nhiệt độ khoảng 50 °C cho khô đều mặt ngoài, bỏ vỏ ngoài và rễ con. Tiếp tục phơi hoặc sấy ở 50 °C đến 60 °C cho đến khô. Sau khi được sấy khô, rễ của cây sẽ được nghiền thành bột hoặc cắt thành mảnh nhỏ.

Thiên niên kiện có thể được khai thác quanh năm.

Thành phần hóa học

Homalomena accubta được sử dụng trong y học cổ truyền của nhiều quốc gia khu vực Đông Nam Á. Đây là một dược liệu truyền thống để chữa các bệnh liên quan đến đường hô hấp, tiêu hóa, cơ bắp và giảm đau nhức. Các nghiên cứu khoa học gần đây đã chỉ ra rằng Homalomena accubta có chứa các hợp chất có tác dụng chống viêm và chống oxy hóa, giúp hỗ trợ sức khỏe đường hô hấp và tiêu hóa.

Thân rễ của cây thiên niên kiện có chứa khoảng 1% là tinh dầu, tính theo rễ khô. Tinh dầu của cây thiên niên kiện được dùng nhiều trong các bài thuốc Đông y. Tinh dầu ở thân rễ với màu vàng nhạt, mùi thơm nhẹ và dễ chịu. Bên cạnh đó, dược diệu này có một số nhiều thành phần hóa học khác như: 40% l-linalol, terpineol và khoảng 2% este tính theo linalyl acetate. Ngoài ra còn có sabinen, a-terpinen, limonen, acetaldehyde và aldehyde propionic. Rễ của Thiên niên kiện chiết xuất được rất nhiều hợp chất sesquiterpenoid. Các hợp chất trên đều có tác dụng hỗ trợ sức khỏe và được sử dụng trong y học cổ truyền. 

Tác dụng - Công dụng

Cây thiên niên kiện có rất nhiều công dụng hữu ích trong Y Học Cổ Truyền. Dưới đây là một số tác dụng của thiên niên kiện, bao gồm:

  • Hỗ trợ trong điều trị phong tê thấp, đau mỏi cổ, vai gáy. Giải quyết nhức mỏi xương khớp, tê bì chân tay, co quắp, tê bại nhất là ở người cao tuổi.

  • Hỗ trợ trong điều trị thoái hóa xương khớp, gai đốt sống và vôi hóa đốt sống.

  • Trị bệnh đau dạ dày, giúp kích thích tiêu hóa và làm giảm tình trạng đau bụng kinh.

  • Tinh dầu thiên niên kiện có mùi thơm dịu nhẹ, có thể được dùng làm hương liệu trong kỹ nghệ nước hoa.

Cách dùng - Liều dùng

Thân rễ là bộ phận được dùng của thiên niên kiện, được cắt thành từng đoạn dài khoảng 10 – 27 cm. Có thể dùng thân rễ dưới dạng thuốc sắc, ngâm rượu thuốc hoặc ở dạng bột phối hợp với nhiều vị thuốc khác. Liều thông thường sử dụng là khoảng 6 –12g/ngày.

Chúng ta có thể dùng thân rễ tươi rửa sạch, giã nát, ngâm rượu xoa bóp chỗ đau nhức, tê bại. Bên cạnh đó, giã nát rễ cây với muối, đắp ngoài làm tan nhọt độc. Tinh dầu của loại dược liệu này có thể dùng để pha chế thành dầu xoa bóp.

Một số bài thuốc được sử dụng từ Thiên niên kiện:

Chữa tê thấp, nhức mỏi gân cốt

Sử dụng thiên niên kiện 12g, cỏ xước 12g, ngưu tất 12g, thổ phục linh 12g, thương truật 10g, độc lực 8g và cam thảo 6g. Sắc lấy nước uống ngày 01 thang, chia ra 3 lần.

Chữa thoái hóa cột sống

Sử dụng thiên niên kiện 12g, thổ phục linh 12g, đỗ trọng 12g, ngưu tất 12g, đại táo 12g, thương truật 12g, quế chi 6g, tần giao 8g, cam thảo 8g, ý dĩ 10g, xuyên khung 10g và kỷ tử 10g. Sắc lấy nước uống ngày 01 thang, chia ra 3 lần.

Hoặc sử dụng thiên niên kiện ở dạng thuốc ngâm rượu (liều dùng từ 6 - 12g).

Chữa phụ nữ đau bụng kinh

Sử dụng thiên niên kiện 12g, bạch thược 12g, đỗ trọng 12g,  xuyên khung 12g, hồng hoa 6g, đào nhân 6g, cam thảo 8g, đại táo 12g,  ngưu tất 12 g, nhân trần 10g, xuyên khung 10g, ích mẫu 10g, ý dĩ 10g, liên nhục 10g, kỷ tử 10g và toan táo nhân 8g. Sắc lấy nước uống ngày 01 thang, chia ra 3 lần.

Chữa viêm khớp, đau khớp mạn tính

Bài thuốc 1: Dùng thiên niên kiện 10g; mộc qua 20g; ngưu tất 10g; hy thiêm 20g. Sắc lấy nước uống ngày 01 thang, chia ra 3 lần.

Bài thuốc 2: Dùng thiên niên kiện 10g; rễ cây cỏ xước 40g; ngải cứu 10g; hy thiêm 20g; thương nhĩ tử 10g; thổ phục linh 20g. Sắc lấy nước uống ngày 01 thang, chia ra 3 lần.

Bài thuốc 3: Dùng thiên niên kiện 10g; cốt toái bổ 10g; bạch chỉ 8g. Sắc lấy nước uống ngày 01 thang, chia ra 3 lần.

Chữa chứng dị ứng, mẩn ngứa

Sử dụng thiên niên kiện 10g, sả 10g và gừng tươi 10g. Sắc lấy nước uống ngày 01 thang, chia ra 3 lần. Sau khi sắc có thể dùng bã để thoa lên vị trí bị ngứa. Cách này có thể tăng hiệu quả cho bài thuốc. Thực hiện bài thuốc đều đặn trong vòng 2 - 3 ngày, triệu chứng mẩn ngứa và dị ứng sẽ giảm rõ rệt

Chữa mụn nhọt, mụn độc

Rửa sạch lá thiên niên kiện, giã nát và trộn đều với muối hạt rồi đắp lên đầu mụn. Đắp bài thuốc mỗi ngày cho đến khi mụn lành hẳn.

Thiên niên kiện ngâm rượu

Rượu thiên niên kiện vừa có thể bảo quản trong một thời gian dài vừa tăng thêm tác dụng chữa trị bệnh. Dùng thiên niên kiện 100g, ngưu tất 100g, câu kỷ tử 100g, đỗ trọng 100g, thục địa 200g, đại táo 200g, bạch thược 100g, đương quy 100g, đảng sâm 100g và rượu trắng 5 lít.

Rượu thiên niên kiện có thể sử dụng để chữa đau lưng, mỏi gối, đau nhức xương khớp và tê bì chân tay.

Tất cả dược liệu đổ vào bình ngâm khoảng 30 ngày là có thể sử dụng được, mỗi ngày uống một chén (khoảng 20 ml), khi ăn cơm vào buổi tối.

Lưu ý

Khi sử dụng Thiên niên kiện trị bệnh cần có một số lưu ý sau:

  • Không nên sử dụng dược liệu này ở người âm hư nội nhiệt, táo bón hay nhức đầu.

  • Khi sử dụng thiên niên kiện khô để ngâm rượu, không nên cho quá nhiều. Không nên uống quá 2 chén/ ngày vì có thể gây ngộ độc, nôn ói, chóng mặt hoặc đau đầu.

  • Phụ nữ mang thai và cho con bú cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

Để sử dụng thiên niên kiện một cách hiệu quả và an toàn, cần tham khảo trước ý kiến của bác sĩ uy tín. Một số loại thuốc, thực phẩm chức năng hay thảo dược khác mà bạn đang dùng có thể gây ra tương tác không mong muốn với dược liệu này.

Trong khi sử dụng, nếu thấy xuất hiện các biểu hiện, triệu chứng bất thường nào, hãy tạm ngưng ngay và báo cho bác sĩ.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các tác dụng của Homalomena accubta vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ và không thể thay thế cho các phương pháp điều trị y tế và thuốc kê đơn của bác sĩ. 

 

Có thể bạn quan tâm?
LA HÁN QUẢ

LA HÁN QUẢ

La hán quả, hay còn được biết đến với những tên gọi: Giải khổ qua, mộc miết, quả la hán. La hán quả thường dùng trong Đông y để chữa bệnh. Thuốc có thành phần và tác dụng dược lý đa dạng, có tác dụng thanh nhiệt, trị ho, thông đại tiện. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
RAU DỆU

RAU DỆU

Theo y học cổ truyền, Rau dệu có tính mát, vị ngọt có tác dụng lợi tiểu, chống viêm và giảm ngứa.
administrator
CÂY BA CHẼ

CÂY BA CHẼ

Ba chẽ (Dendrolobium triangulare) là một loại dược liệu được sử dụng trong y học cổ truyền để chữa trị nhiều loại bệnh. Cây Ba chẽ có nguồn gốc từ Đông Nam Á và được trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới. Các thành phần hoạt chất trong Ba chẽ bao gồm các hợp chất polyphenol, flavonoid, acid amin và các dẫn xuất alkaloid. Ba chẽ được sử dụng để chữa bệnh như viêm xoang, đau đầu, đau khớp và các vấn đề về tiêu hóa. Tuy nhiên, trước khi sử dụng Ba chẽ, bạn nên tìm hiểu kỹ về cách sử dụng và tuân thủ đúng liều lượng để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
administrator
THÀI LÀI TRẮNG

THÀI LÀI TRẮNG

Thài lài trắng (Commelina communis) là một loại dược liệu được sử dụng từ lâu đời trong Y học cổ truyền. Thài lài trắng được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như Đạm trúc diệp, rau trai ăn, cỏ lài trắng, cỏ chân vịt. Dược liệu này được sử dụng chủ yếu để điều trị các bệnh về viêm, đau, sưng, đặc biệt là các bệnh về gan, thận và tiết niệu. Ngoài ra, Thài lài trắng còn có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, giảm đau, kháng khuẩn.
administrator
PHÈN ĐEN

PHÈN ĐEN

Cây Phèn đen hay còn được dân gian gọi là Nỗ hoặc Tạo phàn diệp, là một loại dược liệu phổ biến được sử dụng khá rộng rãi. Nó có nhiều công dụng rất tốt cho sức khỏe và thường được sử dụng trong trị bệnh xương khớp, các tình trạng mụn nhọt, thủy đậu, kiết lỵ, đi tiêu chảy, trị rắn cắn,…
administrator
TỎI

TỎI

Tỏi (Allium sativum) là một loại dược liệu được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền và cũng được chứng minh là có nhiều lợi ích cho sức khỏe bởi các nghiên cứu y học hiện đại. Tỏi có tính vị cay, hơi đắng và tính ôn, có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm, giảm cholesterol, hỗ trợ hệ tiêu hóa và hỗ trợ hệ miễn dịch. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tỏi và những công dụng tuyệt vời của nó nhé.
administrator
BẠCH ĐẦU ÔNG

BẠCH ĐẦU ÔNG

Bạch đầu ông, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hồ vương sứ giả, bạch đầu thảo, miêu đầu hoa, phấn thảo, phấn nhũ thảo. Cây bạch đầu ông là một loại thảo dược phổ biến có nhiều tác dụng hữu ích. Cây có tên gọi là bạch đầu ông là vì phía gần gốc của cây người ta thấy có chỗ trắng như bạch nhung, hình dáng lại như đầu ông lão, nên cái tên bạch đầu ông là bắt nguồn từ hình dáng của chúng. Còn về cụ thể công dụng, cách sử dụng vị thuốc đó như thế nào, bài viết dưới đây sẽ chia sẻ chi tiết đến quý bạn đọc.
administrator
BẠCH THƯỢC

BẠCH THƯỢC

Bạch thược, hay còn được biết đến với những tên gọi: Mẫu đơn trắng, kim thược dược, cẩm túc căn, tiêu bạch thược, thược dược,... Bạch thược là một vị thuốc từ cây Thược dược Trung Quốc. Không chỉ nổi bật bởi màu sắc và hình dạng tuyệt đẹp của hoa, rễ của loài cây này còn là một vị thuốc quý. Cũng là loại dược liệu đã được sử dụng từ lâu đời trong Đông y với công dụng bổ máu, điều kinh, giảm đau, làm mát, lợi tiểu. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator