daydreaming distracted girl in class

THIẾU MÁU

TỔNG QUAN

Thiếu máu là tình trạng cơ thể thiếu các tế bào hồng cầu khỏe mạnh để vận chuyển đầy đủ oxy đến các mô của cơ thể. Thiếu máu, còn được gọi là tình trạng thiếu hụt hemoglobin, có thể khiến bạn cảm thấy mệt mỏi và yếu ớt.

60% trẻ nhỏ ở Việt Nam thiếu máu do đâu? | VTV.VN

Thiếu máu có thể do nhiều nguyên nhân, gây nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng

Có nhiều dạng thiếu máu, mỗi dạng đều có nguyên nhân riêng. Thiếu máu có thể tạm thời hoặc lâu dài và có thể từ nhẹ đến nặng. Trong hầu hết các trường hợp, thiếu máu có thể do nhiều nguyên nhân gây ra. Đi khám bác sĩ nếu bạn nghi ngờ mình bị thiếu máu. Đôi khi, nó có thể là một dấu hiệu cảnh báo của bệnh nghiêm trọng.

Các phương pháp điều trị bệnh thiếu máu, tùy thuộc vào nguyên nhân, bao gồm từ việc uống bổ sung đến các thủ thuật y tế. Bạn có thể ngăn ngừa một số loại bệnh thiếu máu bằng cách ăn một chế độ ăn uống lành mạnh, đa dạng.

Các dạng thiếu máu

  • Thiếu máu bất sản
  • Thiếu máu do thiếu sắt
  • Thiếu máu hồng cầu hình liềm
  • Thalassemia
  • Thiếu máu do thiếu vitamin

TRIỆU CHỨNG

Các dấu hiệu và triệu chứng thiếu máu khác nhau tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh thiếu máu. Các dấu hiệu và triệu chứng, nếu chúng xảy ra, có thể bao gồm:

  • Mệt mỏi

  • Yếu đuối

  • Da nhợt nhạt hoặc hơi vàng

  • Nhịp tim bất thường

  • Khó thở

  • Chóng mặt, choáng váng

  • Tức ngực

  • Tay chân lạnh

  • Nhức đầu

Lúc đầu, thiếu máu có thể rất nhẹ mà bạn không nhận thấy. Nhưng các triệu chứng sẽ xấu đi khi tình trạng thiếu máu trầm trọng hơn.

Khi nào cần gặp bác sĩ

Hãy liên hệ bác sĩ nếu bạn bỗng cảm thấy mệt mỏi không có lý do. Tuy nhiên, tình trạng mệt mỏi cũng do rất nhiều nguyên nhân khác gây ra, không nhất thiết là thiếu máu.

Một số người biết tình trạng thiếu máu của mình khi đi hiến máu. Hãy liên hệ bác sĩ nếu bạn được thông báo là mình có lượng hemoglobin thấp.

NGUYÊN NHÂN

Thiếu máu có thể do một tình trạng bệnh có sẵn khi sinh (bẩm sinh) hoặc do một tình trạng mắc phải. Thiếu máu xảy ra khi máu không có đủ hồng cầu, có thể do các nguyên nhân sau:

  • Cơ thể sản sinh đủ tế bào hồng cầu

  • Chảy máu khiến bạn mất lượng tế bào hồng cầu nhanh hơn so với lượng sản sinh 

  • Cơ thể tự phá hủy các tế bào hồng cầu.

Chức năng của hồng cầu

Có ba loại tế bào máu trong cơ thể - tế bào bạch cầu để chống lại sự nhiễm trùng; tiểu cầu để giúp đông máu; và các tế bào hồng cầu để mang oxy từ phổi đến các mô, cơ quan của cơ thể và  vận chuyển CO2 từ cơ thể trở lại phổi.

Các tế bào hồng cầu chứa hemoglobin - một loại protein chứa sắt làm cho máu có màu đỏ. Hemoglobin cho phép các tế bào hồng cầu mang oxy từ phổi đến tất cả các bộ phận của cơ thể và mang CO2 từ các mô cơ quan đến phổi để loại bỏ.

Hầu hết các tế bào máu, bao gồm cả tế bào hồng cầu, được sản xuất thường xuyên trong tủy xương. Để sản xuất hemoglobin và tế bào hồng cầu, cơ thể bạn cần sắt, vitamin B12, folic acid và các chất dinh dưỡng khác từ thực phẩm.

Nguyên nhân dẫn đến thiếu máu

Các loại thiếu máu khác nhau có những nguyên nhân khác nhau.

  • Thiếu máu do thiếu sắt. Đây là loại thiếu máu phổ biến nhất, nguyên nhân là do cơ thể bị thiếu sắt. Tủy xương cần sắt để tạo ra hemoglobin. Nếu không có lượng sắt cần thiết, cơ thể không thể sản xuất đủ hemoglobin cho các tế bào hồng cầu. Loại thiếu máu này thường xảy ra ở phụ nữ mang thai. Mất máu cũng là một nguyên nhân, chẳng hạn như do chảy máu kinh nguyệt nhiều; loét dạ dày hoặc ruột non; ung thư ruột già; và sử dụng thuốc lâu dài, đặc biệt là aspirin có thể gây viêm niêm mạc dạ dày dẫn đến mất máu. Xác định nguồn thiếu sắt là căn cứ để ngăn ngừa bệnh thiếu máu tái phát.

  • Thiếu máu do thiếu vitamin. Bên cạnh sắt, cơ thể bạn cần folate và vitamin B12 để sản xuất đủ tế bào hồng cầu khỏe mạnh. Chế độ ăn uống thiếu những chất này và các chất dinh dưỡng quan trọng khác có thể gây giảm sản xuất hồng cầu. Một số người không thể hấp thụ được vitamin B12 có thể dẫn đến thiếu máu ác tính.

  • Thiếu máu do viêm nhiễm. Một số bệnh chẳng hạn như ung thư, HIV / AIDS , viêm khớp dạng thấp, bệnh thận, bệnh Crohn và các bệnh viêm cấp tính hoặc mãn tính khác có thể cản trở việc sản xuất các tế bào hồng cầu.

  • Thiếu máu bất sản. Đây là dạng thiếu máu nguy hiểm, hiếm gặp, xảy ra khi cơ thể bạn không sản xuất đủ tế bào hồng cầu. Nguyên nhân của thiếu máu bất sản bao gồm nhiễm trùng, một số loại thuốc, bệnh tự miễn và tiếp xúc với hóa chất độc hại.

  • Thiếu máu do bệnh lý tủy xương. Nhiều loại bệnh như ung thư bạch cầu và ung thư tủy xương, có thể gây thiếu máu bằng cách ảnh hưởng đến việc sản xuất máu trong tủy xương của bạn. Ảnh hưởng của các loại ung thư này có thể đe dọa tính mạng

  • Thiếu máu tán huyết. Loại thiếu máu này xảy ra khi các tế bào hồng cầu bị phá hủy nhanh hơn mức tủy xương có thể sản sinh được. Một số bệnh về máu làm tăng quá trình phá hủy hồng cầu. Loại thiếu máu này có thể do bẩm sinh di truyền hoặc mắc phải 

  • Thiếu máu hồng cầu hình liềm. Là một loại thiếu máu tán huyết nguy hiểm do di truyền. Nguyên nhân là do một dạng hemoglobin bị khiếm khuyết khiến cho các tế bào hồng cầu có hình dạng lưỡi liềm bất thường. Các tế bào máu bất thường này dễ  bị phá hủy, dẫn đến tình trạng thiếu hồng cầu mãn tính.

C:\Users\CUOM\AppData\Local\Microsoft\Windows\INetCache\Content.MSO\AA5AAA7E.tmp

Hình dạng hồng cầu bình thường và hồng cầu hình liềm

Yếu tố nguy cơ

Những yếu tố này khiến bạn có nguy cơ bị thiếu máu cao hơn:

  • Một chế độ ăn uống thiếu vitamin và khoáng chất. Chế độ ăn ít sắt, vitamin B12, folate và đồng làm tăng nguy cơ thiếu máu.

  • Rối loạn tiêu hóa. Rối loạn đường ruột ảnh hưởng đến sự hấp thụ chất dinh dưỡng - chẳng hạn như bệnh Crohn và bệnh celiac - khiến bạn có nguy cơ bị thiếu máu.

  • Hành kinh. Nói chung, phụ nữ chưa mãn kinh có nguy cơ thiếu máu do thiếu sắt cao hơn nam giới và phụ nữ sau mãn kinh. Kinh nguyệt làm mất đi lượng hồng cầu đáng kể

  • Thai kỳ. Việc không bổ sung vitamin, axit folic và sắt trong thời kỳ mang thai sẽ làm tăng nguy cơ thiếu máu.

  • Bệnh mãn tính. Nếu bạn bị ung thư, suy thận hoặc một tình trạng mãn tính khác, bạn có thể có nguy cơ bị thiếu máu do thiếu hụt tế bào hồng cầu. Mất máu chậm, mãn tính từ vết loét hoặc các nguồn khác trong cơ thể có thể làm cạn kiệt nguồn dự trữ sắt của cơ thể, dẫn đến thiếu máu do thiếu sắt.

  • Tiền sử gia đình. Nếu gia đình bạn có tiền sử bị thiếu máu di truyền, chẳng hạn như thiếu máu hồng cầu hình liềm, bạn cũng có thể có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

  • Tuổi. Những người trên 65 tuổi có nguy cơ thiếu máu cao hơn.

  • Những yếu tố khác. Tiền sử mắc một số bệnh nhiễm trùng, bệnh về máu và rối loạn tự miễn dịch làm tăng nguy cơ thiếu máu. Nghiện rượu, tiếp xúc với hóa chất độc hại và sử dụng một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến quá trình sản xuất hồng cầu và dẫn đến thiếu máu.

BIẾN CHỨNG

Nếu không được điều trị, thiếu máu có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe, chẳng hạn như:

  • Mệt mỏi cực độ. Thiếu máu trầm trọng có thể khiến bạn mệt mỏi đến mức không thể thực hiện các công việc hàng ngày.

  • Các biến chứng khi mang thai. Phụ nữ mang thai bị thiếu máu do thiếu folate có thể dễ bị các biến chứng, chẳng hạn như sinh non.

  • Vấn đề tim mạch. Thiếu máu có thể dẫn đến nhịp tim nhanh hoặc không đều (loạn nhịp tim). Khi bạn bị thiếu máu, tim của bạn bơm nhiều máu hơn để bù đắp lượng oxy thiếu trong máu. Điều này có thể dẫn đến tim to hoặc suy tim.

  • Tử vong. Một số chứng thiếu máu bẩm sinh, chẳng hạn như thiếu máu hồng cầu hình liềm, có thể dẫn đến các biến chứng đe dọa tính mạng. Mất nhiều máu nhanh chóng dẫn đến thiếu máu cấp tính, nặng và có thể gây tử vong. Ở những người lớn tuổi, thiếu máu có liên quan đến tăng nguy cơ tử vong.

CHẨN ĐOÁN

Để chẩn đoán bệnh thiếu máu, bác sĩ có thể hỏi bạn về tiền sử bệnh, tiền sử gia đình, thăm khám lâm sàng và thực hiện các xét nghiệm sau:

  • Công thức máu hoàn chỉnh (CBC). Công thức máu hoàn chỉnh được dùng để đánh giá số lượng các tế bào máu có trong một thể tích máu. Đối với bệnh thiếu máu, bác sĩ có thể sẽ quan tâm đến tỷ lệ hồng cầu có trong máu (hematocrit) và chỉ số hemoglobin trong máu của bạn.

Giá trị hematocrit ở người trưởng thành bình thường là từ 40% đến 50% đối với nam giới và 35% và 43% đối với phụ nữ. Giá trị hemoglobin bình thường ở người trưởng thành thường là 13,6 đến 16,9 g/dL đối với nam và 11,9 đến 14,8 g/dL đối với nữ.

  • Xét nghiệm để xác định kích thước và hình dạng của hồng cầu. Các tế bào hồng cầu cũng được kiểm tra kích thước, hình dạng và màu sắc bất thường.

Kiểm tra chẩn đoán bổ sung

Nếu bạn nhận được chẩn đoán thiếu máu, bác sĩ có thể yêu cầu các xét nghiệm khác để xác định nguyên nhân. Đôi khi, có thể cần nghiên cứu mẫu tủy xương của bạn để chẩn đoán thiếu máu.

ĐIỀU TRỊ

Điều trị thiếu máu tùy thuộc vào nguyên nhân.

  • Thiếu máu do thiếu sắt. Điều trị dạng thiếu máu này thường bao gồm việc bổ sung sắt và thay đổi chế độ ăn uống của bạn. Đối với một số người, điều này có thể liên quan đến việc nhận sắt qua tĩnh mạch. Nếu nguyên nhân thiếu sắt là do mất máu  thì phải xác định được nguồn chảy máu và cầm máu.

  • Thiếu vitamin. Điều trị thiếu hụt axit folic và vitamin C bằng cách bổ sung qua chế độ ăn uống. Nếu hệ tiêu hóa khó hấp thụ vitamin B12 từ thực phẩm, bạn có thể cần tiêm vitamin B-12 mỗi tháng một lần, có thể suốt đời, tùy thuộc vào tình trạng của bạn.

  • Thiếu máu của bệnh mãn tính. Không có phương pháp điều trị cụ thể nào cho loại thiếu máu này. Các bác sĩ sẽ tập trung vào việc điều trị các bệnh nền. Nếu các triệu chứng trở nên nghiêm trọng, truyền máu hoặc tiêm hormone tổng hợp do thận sản xuất (erythropoietin) có thể giúp kích thích sản xuất hồng cầu.

  • Thiếu máu bất sản. Điều trị chứng thiếu máu này có thể bao gồm truyền máu để tăng lượng hồng cầu. Có thể cần cấy ghép tủy xương nếu tủy xương không thể tạo ra các tế bào máu khỏe mạnh.

  • Thiếu máu do bệnh lý tủy xương. Điều trị loại thiếu máu này có thể dùng thuốc, hóa trị hoặc cấy ghép tủy xương.

  • Thiếu máu tán huyết. Kiểm soát chứng thiếu máu huyết tán bao gồm tránh dùng thuốc nghi ngờ, điều trị nhiễm trùng và dùng thuốc ức chế miễn dịch khi bạn bị bệnh tự miễn. Thiếu máu tán huyết nặng thường cần được điều trị liên tục.

  • Thiếu máu hồng cầu hình liềm. Điều trị có thể bao gồm thở oxy, thuốc giảm đau, dịch uống và truyền tĩnh mạch để giảm đau và ngăn ngừa biến chứng. Một loại thuốc kháng ung thư được gọi là Hydroxyurea (Droxia, Hydrea, Siklos) cũng được sử dụng để điều trị bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm.

  • Thalassemia. Hầu hết các dạng thalassemia đều nhẹ và không cần điều trị. Các dạng thalassemia nghiêm trọng hơn thường cần truyền máu, bổ sung axit folic, dùng thuốc, cắt bỏ lá lách hoặc cấy ghép tế bào gốc máu và tủy xương.

PHÒNG NGỪA THIẾU MÁU

Bạn có thể phòng ngừa thiếu máu bằng cách bổ sung các vitamin, muối khoáng cần thiết thông qua chế độ ăn uống phù hợp.

  • Sắt. Thực phẩm giàu chất sắt bao gồm thịt bò và các loại thịt đỏ khác, đậu, ngũ cốc bổ sung sắt, rau xanh và trái cây sấy khô.

  • Folate. Chất dinh dưỡng này và axit folic dạng tổng hợp có thể được tìm thấy trong trái cây và nước ép trái cây, rau xanh, đậu xanh , đậu phộng và các sản phẩm ngũ cốc, chẳng hạn như bánh mì, ngũ cốc, mì ống và gạo.

  • Vitamin B12. Thực phẩm giàu vitamin B12 bao gồm thịt, các sản phẩm từ sữa, ngũ cốc và các sản phẩm từ đậu nành.

  • Vitamin C. Thực phẩm giàu vitamin C bao gồm trái cây họ cam quýt, ớt, bông cải xanh, cà chua, dưa và dâu tây. Vitamin C cũng giúp tăng khả năng hấp thụ sắt.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO

PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO

administrator
VIỄN THỊ

VIỄN THỊ

administrator
THIỂU NĂNG TUẦN HOÀN NÃO

THIỂU NĂNG TUẦN HOÀN NÃO

administrator
XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH

XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH

administrator
TẮC ỐNG DẪN TRỨNG

TẮC ỐNG DẪN TRỨNG

administrator
HỘI CHỨNG EHLERS-DANLOS

HỘI CHỨNG EHLERS-DANLOS

administrator
TIÊU CHẢY

TIÊU CHẢY

administrator
UNG THƯ ÂM HỘ

UNG THƯ ÂM HỘ

administrator